Bên cạnh dòng chủ đạo là 850 Evo và hiệu năng cao 850 Pro đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người dùng, Samsung tiếp tục ra mắt dòng SSD 750 Evo với thiết kế hài hòa hơn giữa chi phí và hiệu năng. Cụ thể mẫu sản phẩm 120GB được phân phối chính thức tại Việt Nam với giá khoảng 1,4 triệu đồng; tức nằm trong nhóm trên của phân khúc SSD phổ thông nếu xét về giá đồng thời cũng tỏ sự vượt trội về tốc độ đọc dữ liệu không hề kém các sản phẩm cao cấp. Đáng tiếc là tốc độ ghi của 750 Evo khá thấp và điều này đã phần nào ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể.
Thông số kỹ thuật cơ bản
- Chuẩn thiết kế: 2,5 inch, 7mm
- Controller: Samsung MGX dual core
- Giao tiếp: SATA 3.0
- Dung lượng: 120GB
- NAND flash: 2D NAND TLC
- Bộ nhớ đệm: 256MB DDR3
- Tốc độ đọc - ghi tuần tự: 540 - 520 MB/s
- Hiệu suất đọc ghi ngẫu nhiên (4KB, QD32) : 94.000 – 88.000 IOPS
Ưu điểm
- Giá hấp dẫn trong phân khúc phổ thông
- Tốc độ đọc nhanh
- Bảo hành 3 năm hoặc dung lượng ghi (TBW) 35 TB, tùy điều kiện nào đến trước.
Khuyết điểm
- Tốc độ ghi thấp
- Độ bền (TBW) chỉ bằng phân nửa so với Samsung 850 Evo.
Thiết kế
750 Evo được phát triển dựa trên mẫu SSD nổi tiếng một thời là 840 Evo. Tuy nhiên thiết kế sản phẩm chú trọng vào khả năng cạnh tranh về giá nên chỉ sử dụng flash NAND TLC truyền thống (planar technology). Trong khi đó dòng 840 Evo và 850 Evo áp dụng công nghệ 3D V-NAND TLC và có băng thông nhanh và lớn hơn, phù hợp với người dùng cần hiệu năng cao.
Với SSD mới, Samsung chỉ trang bị bộ điều khiển giao tiếp (controller) MGX 2 nhân và đây là phiên bản rút gọn của controller 3 nhân thường được sử dụng trong các dòng SSD khác của hãng. Bộ nhớ đệm (DRAM cache) 256MB cùng firmware cũng do chính hãng phát triển nhằm tối ưu hiệu năng khi sử dụng.
Theo bảng thông số kỹ thuật nhà sản xuất công bố thì mẫu 750 Evo dung lượng 120GB có tốc độ đọc và ghi tuần tự lần lượt là 540 MB/s và 520 MB/s, hiệu suất đọc ghi ngẫu nhiên dữ liệu 4K, Queue Depth = 32 là 94.000 và 88.000 lượt vào/ra mỗi giây (IOPS).
Như chúng ta đã biết thì Samsung có thể tự sản xuất hầu hết linh kiện thành phần của SSD và điều này giúp hãng kiểm soát được chất lượng, giữa các thành phần đạt sự tương thích tốt nhất và cả việc dễ dàng triển khai công nghệ mới vào sản phẩm.
Chẳng hạn công nghệ TurboWrite sẽ sử dụng một phần bộ nhớ flash NAND làm vùng nhớ đệm, hoạt động ở chế độ SLC để việc ghi dữ liệu nhanh hơn trước khi chuyển chúng vào bộ nhớ chính. Trường hợp bạn cần ghi tập tin dung lượng lớn hơn hoặc vùng nhớ đệm đã đầy thì dữ liệu được ghi trực tiếp vào flash NAND nên tốc độ sẽ chậm hơn.
Về kích cỡ, 750 Evo thiết kế theo chuẩn ổ cứng 2,5 inch, độ mỏng chỉ 7mm và hỗ trợ giao tiếp SATA 6 Gb/s, có thể sử dụng cho nhiều dòng máy tính hiện nay, kể cả ultrabook hoặc ultrathin. Phụ kiện đi kèm chỉ có tài liệu hướng dẫn nên trong một số trường hợp, bạn cần mua thêm bộ khung chuyển đổi từ 2,5 inch sang 3,5 inch để dùng cho máy tính để bàn.
Cấu hình thử nghiệm
Tinhte tiến hành thử nghiệm trên cấu hình nền tảng Skylake với bo mạch chủ Gigabyte GA-Z170X-UD5, CPU Intel Core i5-6600K, đồ họa Nvidia Titan X, RAM Adata DDR4 XPG V1 2400 16GB, bus 2.400 MHz và dùng SSD Plextor M6e Black Edition 256GB để kiểm tra tốc độ đọc ghi dữ liệu thực tế của 750 Evo.
Nói thêm về M6e Black Edition 256GB thì đây là SSD được Plextor thiết kế theo chuẩn M.2 và dùng đến hai kênh PCI Express 2.0 cho việc truyền nhận dữ liệu với tốc độ đọc và ghi tuần tự đạt mức 770 MB/s và 580 MB/s. Hiệu suất đọc ghi ngẫu nhiên dữ liệu 4K, Queue Depth = 32 lần lượt là 105.000 IOPS và 100.000 IOPS (lượt dữ liệu vào/ra mỗi giây). Điều này đảm bảo tính chính xác khi test tốc độ thực tế của Samsung 750 Evo.
Hiệu năng
Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu năng mẫu SSD 750 Evo của Samsung nhanh hơn đáng kể so với các SSD phổ thông cùng dung lượng, từ 120 - 128GB. Tuy nhiên xét riêng về tốc độ ghi vẫn có sự chênh lệch đáng kể so với tốc độ đọc và điều này cũng hoàn toàn bình thường vì độ trễ ghi của flash NAND TLC cao gấp nhiều lần so với NAND SLC và MLC.
Trong phép thử PCMark 8 storage, mẫu SSD của Samsung đạt 283,16 MB/s và 4.981 điểm, cao hơn phiên bản Adata SP910 256GB với 246,29 MB/s và Plextor M6V 256GB đạt 245,3 MB/s.
Với AS SSD Benchmark cho thấy tốc độ đọc dữ liệu tuần tự của ổ cứng cao nhất là 517,3 MB/s và ghi đạt 492,3 MB/s. Riêng phép thử 4K, 750 Evo cho kết quả rất cao với tốc độ đọc đạt 41,4 MB/s và ghi là 104,7 MB/s.
Với Anvil’s Storage Utilities 1.1.0, tốc độ đọc dữ liệu tuần tự 4MB đạt 520,06 MB/s và ghi là 474,95 MB/s. Trong phép thử 4K đạt 41,4 MB/s và 114,42 MB/s tương ứng với tác vụ đọc và ghi. Lưu ý là tốc độ đọc ghi các đoạn dữ liệu 4K nhanh hay chậm là do controller tối ưu cho việc đó hay không và nó cũng không phản ánh được hết hiệu năng thật sự của mỗi SSD. Vì vậy mình không dựa vào mỗi kết quả này để đánh giá sản phẩm.
Kết quả HD Tune Pro 5.5 cho thấy tốc độ đọc trung bình của 750 Evo đạt 384,9 MB/giây và ghi là 140,9 MB/s. Riêng đường biểu diễn tốc độ ghi cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa tốc độ cao nhất và tốc độ trung bình. Điều này cũng hoàn toàn bình thường do công nghệ TurboWrite sử dụng một phần bộ nhớ flash NAND hoạt động ở chế độ SLC nên có tốc độ ghi dữ liệu nhanh hơn.
Trong phép thử tốc độ đọc ghi thực tế với thư viện dữ liệu mẫu 10GB, tổng hợp nhiều định dạng khác nhau như phim chuẩn HD, nhạc định dạng lossless, bộ cài đặt ứng dụng và các tập tin văn bản. Samsung 750EVO chỉ mất 23,7 giây để hoàn tất việc sao chép dữ liệu sang thư mục Documents của M6e Black Edition với tốc độ đọc trung bình 431,3 MB/s. Ngược lại trong tác vụ ghi cũng với 10GB dữ liệu trên mất đến 53,4 giây, tương ứng tốc độ ghi trung bình là 119,6 MB/s.
Trong thử nghiệm với tập tin đơn dung lượng 10GB để thấy được sự chênh lệnh khi truy xuất tập tin dung lượng lớn và nhỏ. Mẫu
SSD Samsung chỉ mất 21,6 giây với tốc độ đọc trung bình 447,5 MB/s trong khi tốc độ ghi cũng cải thiện một chút, đạt 202,2 MB/s. Tức nhanh hơn lần lượt 10% và 5,5% so với cùng tác vụ ghi 10GB dữ liệu tổng hợp trên.
Cũng cần lưu ý là kết quả thử nghiệm thực tế chỉ mang tính tham khảo vì tùy thuộc vào cấu hình phần cứng cụ thể của mỗi người dùng mà kết quả nhận được sẽ khác nhau.
Chi tiết kết quả thử nghiệm
Trả lời